Thuốc độc tế bào là một nhóm các loại thuốc có hành động nhằm mục đích ức chế hoặc ức chế quá trình phân chia tế bào bệnh lý và sự phát triển của các mô liên kết.
Khi cytostatics được quy định?
Khu vực chính của ứng dụng của các loại thuốc trong câu hỏi là điều trị các khối u ác tính được đặc trưng bởi sự phân chia tế bào không kiểm soát mạnh (ung thư, bệnh bạch cầu , u lympho, vv).
Ở mức độ thấp hơn, tác dụng của thuốc trong nhóm này là tùy thuộc vào các tế bào phân chia nhanh chóng bình thường của tủy xương, da, màng nhầy, biểu mô của đường tiêu hóa. Điều này cho phép sử dụng cytostatics cũng trong các bệnh tự miễn (viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì, viêm thận lupus, bệnh Goodpasture, lupus ban đỏ hệ thống, vv).
Là một phần của điều trị phức tạp, thuốc độc tế bào có thể được dùng bằng đường uống dưới dạng viên nén, viên nang, hoặc như tiêm (tiêm tĩnh mạch, trong động mạch, intraluminal, intravitreal). Thời gian của quá trình điều trị được xác định bởi mức độ nghiêm trọng của bệnh, hiệu quả và khả năng dung nạp của thuốc.
Danh sách thuốc độc tế bào
Cytostatics được phân loại cho mục đích đặt hàng, và phân loại này là có điều kiện, bởi vì nhiều loại thuốc thuộc cùng một nhóm có một cơ chế hoạt động độc đáo và có hiệu quả chống lại các dạng u ác tính hoàn toàn khác nhau. Dưới đây là danh sách chính tên các loại thuốc gây độc tế bào:
1. Thuốc alkylating:
- alkylsulfonates (Busulfan, Treosulfan);
- ethylenimines (Thiotepa);
- dẫn xuất của nitrosoureas (Nimustine, Lomustine, Carmustine, Mystophoran, Streptozotocin);
- chloroethylamines (Chlorambucil, Ifosfamide, Bendamustine, Cyclophosphamide, Melphalan, Trophosphamide).
2. Ancaloit có nguồn gốc thực vật:
- podophyllotoxins (Teniposide, Etoposide);
- taxanes (docetaxel, paclitaxel);
- vinaalkaloids (Vindesin, Vincristine, Vinblastine, Vinorelbine).
3. Antimetabolites:
- đối kháng acid folic (Ralitrexed, Methotrexate);
- Các thuốc đối kháng purine (Cladribine, Fludarabine, Pentostatin, Thioguanine);
- đối kháng của pyrimidin (cytarabine, capecitabine, gemcitabine, fluorouracil).
4. Kháng sinh với hoạt tính chống ung thư:
- anthracycline (Doxorubicin, Daunorubicin, Epirubicin, Idarubicin, Mitoxantrone);
- kháng sinh chống ung thư khác (mitomycin, bleomycin, plikamycin, dactinomycin).
5. Cytostatics khác:
- dẫn xuất của camptothecin (Irinotecan, Topotecan);
- dẫn xuất của bạch kim (Cisplatin, Carboplatin, Oxaliplatin);
- những người khác (Temozolomide, Altrethamine, Estramustine, Amsacrine, L-asparaginase, Dacarbazine, Hydroxycarbamide, Procarbazine).
6. Kháng thể đơn dòng (Trastuzumab, Ederkolomab, Rituximab).
7. Kích thích tố Cytostatic:
- antiandrogens (cyproterone acetate, bicalutamide, flutamide);
- progestin (Medroxyprogesterone acetate, Megestrol acetate);
- estrogens (Polyestradiol, Phosphastrol);
- thuốc chống ung thư (Toremifene, Tamoxifen, Droloxifene);
- chất ức chế aromatase (Anastrozol, Formestan, Exemestane).
- Các chất chủ vận LH-RH (Gocerelin, Buserelin, Leiprolein acetate, Tryptorelin).
Các tác nhân gây độc tế bào cho viêm tụy
Trong bệnh nặng, cytostatics (ví dụ, fluorouracil) có thể được sử dụng để điều trị. Cơ chế hoạt động của các thuốc này có liên quan đến khả năng ức chế chức năng bài tiết của tế bào tụy.
Tác dụng phụ của Cytostatics
Tác dụng phụ điển hình trong điều trị cytostatics là:
- rụng tóc;
- tiêu chảy;
- chán ăn ;
- buồn nôn;
- nôn mửa;
- đau đầu;
- yếu cơ;
- vi phạm chu kỳ kinh nguyệt;
- vô sinh;
- phát triển bệnh bạch cầu, v.v.